Acare VN - Bắp là loại ngũ cốc chính được sử dụng sản xuất ethanol tại Mỹ, nhưng các nhà máy ở Châu Âu và Canada thì thường sử dụng lúa mì hoặc kết hợp lúa mì và bắp để sản xuất ethanol.
Bã rượu là một đồng sản phẩm của ngũ cốc được sản xuất ra từ quá trình chưng cất. Tinh bột trong bột ngũ cốc được chuyển đổi thành ethanol và CO2. Các chất dinh dưỡng còn lại (protein, chất béo, chất xơ, khoáng chất và vitamin) tương đối không thay đổi, nhưng được cô đặc lại (Bảng 1). Những chất dinh dưỡng này có trong đồng sản phẩm, mà thường được gọi là bã rượu khô (DDGS; Liu, 2011).
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của bắp, lúa mì và DDGS của bắp và lúa mì (DDGS; NRC, 2012)
Bắp là loại ngũ cốc chính được sử dụng sản xuất ethanol ở Hoa Kỳ, nhưng các nhà máy châu Âu và Canada thường sử dụng lúa mì hoặc kết hợp của lúa mì và bắp để sản xuất ethanol. DDGS lúa mì thường chứa nhiều CP hơn, nhưng ít chiết xuất ete hơn DDGS bắp (Bảng 1), khả năng tiêu hóa của AA trong DDGS lúa mì có thể thay đổi và Lys thường là AA có khả năng tiêu hóa lớn nhất (Cozannet et al., 2010). Lý do cho sự biến đổi trong khả năng tiêu hóa Lys là một số nguồn DDGS bị hư hại do nhiệt độ trong quá trình sấy khô (Stein và cộng sự, 2006). Kết quả là, chất lượng dinh dưỡng của DDGS bị ảnh hưởng bởi nguồn ngũ cốc được sử dụng cũng như các điều kiện trong quá trình chế biến.
Khả năng tiêu hóa axit amin trong DDGS của bắp và lúa mì
Một nguồn DDGS của bắp và DDGS của lúa mì ở châu Âu được sử dụng để đánh giá khả năng tiêu hóa hồi tràng chuẩn (SID) của CP và AA. Khẩu phần chứa 50% DDGS là nguồn protein duy nhất. Khẩu phần chứa DDGS của bắp có ít CP hơn nhưng hàm lượng Lys lại cao hơn so với khẩu phần chứa DDGS của lúa mì. Tuy nhiên, SID của CP và tất cả AA thiết yếu trong DDSG của bắp lại cao hơn so với DDGS của lúa mì (bảng 2).
Bảng 2: Khả năng tiêu hóa hồi tràng chuẩn của axit amin thiết yếu trong sản phẩm DDGS của bắp hoặc lúa mì
Khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng và năng suất tăng trưởng của hai nguồn DDGS bắp sử dụng 2 quy trình chế biến khác nhau
SID của AA và tổng khả năng tiêu hóa biểu kiến (ATTD) của NDF và chiết xuất ete thủy phân axit (AEE) được xác định trong DDGS thông thường và trong DDGS của sản phẩm Dakota Gold DDGS. Năng suất tăng trưởng và đặc điểm thân thịt của heo đang tăng trưởng cho ăn khẩu phần có chứa hai nguồn DDGS cũng được đo lường.
Dakota Gold là một sản phẩm DDGS chứa hàm lượng dầu thấp được sản xuất bởi quá trình không có nhiệt, sử dụng kỹ thuật lên men lạnh được gọi là BPX, có thể ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Việc bổ sung chất béo vào khẩu phần ăn cho heo làm tăng khả năng tiêu hóa của AA (Kil và Stein, 2011) và do đó, khả năng tiêu hóa AA bị ảnh hưởng bởi hàm lượng dầu giảm trong DDGS. Thành phần dinh dưỡng của cả hai nguồn DDGS được trình bày trong Bảng 3, và SID của AA thiết yếu cũng như tổng khả năng tiêu hóa biểu kiến của GE, NDF và AEE, và mức ME được trình bày trong Bảng 4.
Bảng 3. Hàm lượng phân tích của vật chất khô DM, năng lượng tổng, thành phần dưỡng chất trong 2 nguồn DDGS
Bảng 4. Khả năng tiêu hóa hồi tràng chuẩn của axit amin thiết yếu, tổng khả năng tiêu hóa biểu kiến của năng lượng tổng, NDF, chiết xuất ete thủy phân axit (AEE) và mức ME trong DDGS thông thường và DDGS của Dakota Gold
SID của Arg, His, Lys, Met, Phe và Val trong DDGS Dakota Gold được quan sát thấy là cao hơn so với DDGS thông thường. Việc xử lý giảm nhiệt trong chế biến DDGS Dakota Gold có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiêu hóa AA vì giảm thiểu được thiệt hại nhiệt trong nguồn DDGS này. Tuy nhiên, ATTD của NDF và AEE, và mức ME trong DDGS thông thường lớn hơn hơn trong DDGS Dakota Gold, nhưng không có sự khác biệt về ATTD của năng lượng tổng giữa 2 nguồn DDGS bắp. Do đó, tăng ME trong DDGS thông thường là kết quả của tăng năng lượng tổng trong DDGS thông thường so với DDGS Dakota Gold.
Đối với năng suất tăng trưởng và đặc điểm thân thịt trong thí nghiệm, các tổ hợp khẩu phần chứa cùng mức SID Lys, do đó Lys tổng hợp được thêm vào khẩu phần chứa DDGS thông thường. Tuy nhiên, ME không được cân bằng. Kết quả là, ME trong khẩu phần có chứa DDGS thông thường lớn hơn một chút so với khẩu phần chứa Dakota Gold DDGS. Không có sự khác biệt giữa heo ăn khẩu phần có chứa Dakota Gold DDGS và heo cho ăn khẩu phần có DDGS thông thường về năng suất tăng trưởng (Hình 1) hoặc trong bất kỳ đặc điểm thân thịt nào được đánh giá (như khối lượng thân thịt, tỷ lệ phần trăm quầy thịt, mỡ lưng, cơ dài và tỷ lệ phần trăm nạc không có chất béo, kết quả không được trình bày). Ảnh hưởng của việc giảm ME trong khẩu phần ăn chứa Dakota Gold DDGS không được phản ánh trong năng suất tăng trưởng.
Hình 1: Năng suất tăng trưởng của heo cho ăn Dakota Gold và DDGS thông thường.
Từ hai thí nghiệm trên người ta kết luận rằng:
1. DDGS bắp có SID của CP và AA thiết yếu cao hơn so với DDGS lúa mì
2. Phương pháp chế biến DDGS có thể làm thay đổi khả năng tiêu hóa dinh dưỡng, nhưng không ảnh hưởng đến năng suất tăng trưởng và đặc điểm thân thịt. SID của hầu hết các AA ở DDGS Dakota Gold đều cao hơn DDGS thông thường, nhưng ATTD của NDF và chiết xuất ete thủy phân axit và mức ME của DDGS Dakota Gold lại thấp hơn so với DDGS thông thường. Tuy nhiên, khi sử dụng 2 nguồn DDGS trong khẩu phần ăn của heo để đạt cai sữa xuất bán thì sẽ không ảnh hưởng đến năng suất tăng trưởng và đặc điểm thân thịt, nhưng AA tổng hợp cần bổ sung ít hơn nếu sử dụng nguồn DDGS Dakota Gold.
Nguồn: Pig333
Biên dịch: AcareVN Team