GIẢM GIÁ THÀNH THỨC ĂN BẰNG CÁCH SỬ DỤNG HỢP LÝ NGUYÊN LIỆU THAY THẾ

 
Tác giả TS. Ioannis Mavromichalis

(Acare) Các nguyên liệu thay thế sẽ giúp tiết kiệm chi phí thức ăn nếu được sử dụng đúng cách và đúng liều lượng. 

Phần lớn các khẩu phần heo và gia cầm được tổng hợp dựa trên các nguyên liệu như bắp hoặc lúa mì là các nguồn năng lượng chính, và khô dầu đậu nành hoặc khô dầu hạt cải là các nguồn protein chính. Tuy nhiên, đôi khi các nguồn năng lượng hoặc protein thay thế trở nên có sẵn. Và chúng có giá thấp hơn do cách định giá hoặc do chúng đang được bán trên thị trường với số lượng lớn, và thường là sự kết hợp của cả hai điều này. Và đôi khi cũng có thể xảy ra trường hợp, các nguyên liệu chính trong khẩu phần, được đề cập ở trên, tạm thời không có sẵn hoặc giá quá cao để có thể sử dụng và mang lại lợi nhuận. Do đó, cần phải biết cách để xây dựng khẩu phần tiêu chuẩn có sử dụng các nguyên liệu thay thế. Để đạt được điều này, chúng ta cần tập trung vào hai khía cạnh: tỷ lệ sử dụng và giá. 

Tỷ lệ sử dụng tối đa 

Bất kỳ nguyên liệu nào cũng sẽ có vấn đề riêng của nó. Có những nguyên liệu mà chúng ta xem là tiêu chuẩn tức là không có vấn đề hoặc không có gì để cải thiện thêm. Có thể chỉ là do chúng ta quen với chúng, và chúng ta đã chấp nhận các tiêu chuẩn năng suất vật nuôi xung quanh việc sử dụng chúng trong các công thức thức ăn chăn nuôi. 

Khi chúng ta đưa các nguyên liệu mới vào một công thức tiêu chuẩn, chắc chắn sẽ có các vấn đề phát sinh. Ví dụ như vấn đề với các yếu tố kháng dưỡng (ANF), một định nghĩa chung cho các hợp chất được tìm thấy trong các nguyên liệu mà làm giảm năng suật vật nuôi theo nhiều cách khác nhau. 

Các chuyên gia dinh dưỡng sẽ biết các yếu tố kháng dưỡng này và các ảnh hưởng của chúng đối với vật nuôi, và họ biết tỷ lệ sử dụng tối đa là bao nhiêu để áp dụng trong công thức thức ăn. Ví dụ, bột hạt bông (cottonseed meal), một nguồn protein, không nên sử dụng quá 5% trong trong thức ăn gà thịt tiền khởi động, nhưng có thể sử dụng đến 20% trong thức ăn cho heo nái mang thai,…Những số liệu này có sẵn trong các tài liệu, nhưng tốt nhất là sử dụng kinh nghiệm phân tích của một chuyên gia dinh dưỡng có kinh nghiệm. 

Cũng có thể những giới hạn về tỷ lệ sử dụng tối đa của nguyên liệu nhưng không phải là do quá nhiều yếu tố kháng dưỡng mà do các đặc tính vật lý. Ví dụ, whey protein (một nguồn protein chất lượng cao) có thể được sử dụng trong khẩu phần heo con càng nhiều càng tốt (tùy thuộc vào giá) nếu là thức ăn bột. Tuy nhiên, nếu là thức ăn ép viên thì việc sử dụng hơn 10% whey protein sẽ khiến viên thức ăn quá cứng để heo con có thể nhai. Hoặc rỉ mật đường có thể được sử dụng đến 20% trong thức ăn heo con, nhưng nhà máy thức ăn không thể trộn hơn 4-6% rỉ mật đường (phổ biến nhất), do đó giới hạn trên cho rỉ mật đường được thiết lập do yếu tố về mặt kỹ thuật. 

Một lần nữa, chuyên gia dinh dưỡng sẽ biết những vấn đề như vậy và sẽ thảo luận với quản lý nhà máy thức ăn trước khi quyết định sẽ sử dụng một nguyên liệu mới với tỷ lệ bao nhiêu tại một cơ sở sản xuất thức ăn nhất định. 

Giá của công thức thức ăn 

Hầu hết các phần mềm làm công thức cao cấp hiện đại đều có chức năng tính giá cho công thức thức ăn. Nói một cách dễ hiểu, trước tiên, bạn nhập một nguyên liệu mới vào cơ sở dữ liệu dinh dưỡng và bạn thiết lập các giới hạn tối đa cần thiết. Thậm chí mức sử dụng tối thiểu cũng cần được thiết lập. Cuối cùng, bạn để cho máy tính chạy thuật toán cho đến khi xuất hiện giải pháp khả thi. Nếu nguyên liệu mới có giá hợp lý, nó sẽ được đưa vào công thức. Nếu giá cả hợp lý thì máy tính sẽ sử dụng nguyên liệu đó ở mức tối đa cho phép. 

Trong hầu hết các trường hợp, tỷ lệ sử dụng sẽ là tỷ lệ trung bình vì một số chất dinh dưỡng sẽ bị giới hạn hoặc những thứ gì đó tương tự về bản chất nguyên liệu. Tuy nhiên đôi khi nguyên liệu thay thế bị từ chối, có thể là do không đáp ứng về giá của công thức trong phần mềm. Giá được đưa ra là giá tối đa để nguyên liệu thay thế được đưa vào công thức cụ thể. Việc thay đổi các thông số dinh dưỡng của công thức cũng có thể khiến một nguyên liệu bị từ chối được nhận vào công thức, nhưng điều này sẽ tạo ra sự thay đổi về công thức. 

Đánh giá nhanh các nguyên liệu thay thế 

Do không có đủ thời gian hoặc sự quan tâm nên việc nhập tất cả các thông số dinh dưỡng của một nguyên liệu mới vào cơ sở dữ liệu phần mềm thường không được thực hiện đầy đủ. Với các hệ thống phần mềm phức tạp hơn, điều này có thể khá tẻ nhạt và tốn nhiều công sức. Và hầu hết các phần mềm làm công thức không được cài đặt sẵn theo từng nguyên liệu thức ăn. Vì vậy, thường cần phải đánh giá nhanh một nguyên liệu mới trước khi chuyển cho phòng công thức. 

Các chuyên gia dinh dưỡng có kinh nghiệm có thể thưc hiện điều này bằng cách tính toán và so sánh chi phí của chất dinh dưỡng hạn chế nhất, đây là chất dinh dưỡng mà phần mềm làm công thức sẽ dựa vào đầu tiên để cân bằng công thức. Ví dụ, nếu có nhiều lúa miến có sẵn, thì câu hỏi được đặt ra là “có cần sử dụng nó thay thế bắp hay không?” vì cả hai đều là nguồn năng lượng tốt. Chúng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, nhưng năng lượng là yếu tố trong công thức mà phần mềm sẽ xoay quanh việc quyết định loại nào rẻ hơn. 

Vì vậy, họ có thể nhanh chóng tính toán chi phí cho mỗi kcal hoặc MJ năng lượng tùy vào hệ thống năng lượng và so sánh hai giá trị. Các giá trị năng lượng của từng nguyên liệu có thể dễ dàng tìm thấy trong nhiều sách dưới dạng bảng biểu. Ví dụ nếu là bột hoa hướng dương thì kế tiếp các chuyên gia dinh dưỡng có thể sẽ tính toán chi phí cho mỗi gam lysine hoặc methionine để so sánh. 

Cách làm này không phải là một phương pháp quá chính xác, nhưng nó đang được sử dụng thường xuyên hơn. Quyết định cuối cùng sẽ được đưa ra sau khi thành phần dinh dưỡng hoàn chỉnh của nguyên liệu mới được đánh giá kỹ lưỡng bằng cách sử dụng các phần mềm làm công thức để tổng hợp khẩu phần có chi phí thấp nhất. 

Nguồn: Feedstrategy 
Biên dịch: Acare Team 

kỹ thuật khác